Quy định chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
KHÓA HỌC KẾ TOÁN KÈM RIÊNG THEO YÊU CẦU 1-1
KHÓA HỌC KẾ TOÁN NỘI BỘ CẤP TỐC ONLINE
LỚP HỌC CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN TRƯỞNG
Quy định chung về thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác quy (kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam) quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản 2, Điều 4, Thông tư 123/2012.
Người nộp thuế TNDN
Theo Điều 2, Chương I, Thông tư 123/2012: Người nộp thuế TNDN là các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là doanh nghiệp) có thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác .
- Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.
- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, chủ yếu bao gồm:
– Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
– Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
– Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
– Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
– Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.
Đồng tiền nộp thuế TNDN
Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam. Nếu nộp bằng ngoại tệ chỉ được nộp bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng nhà nước và được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào ngân sách nhà nước. Việc quản lý ngoại tệ nộp thuế thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước:
– Tại Kho bạc Nhà nước;
– Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
– Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế;
– Tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Người nộp thuế có thể nộp bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản hoặc bằng giao dịch điện tử. Thủ tục nộp thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
Cách xác định ngày đã nộp thuế TNDN
- Nếu Người nộp thuế bằng chuyển khoản, hoặc bằng giao dịch điện tử thì ngày nộp thuế vào Ngân sách nhà nước được xác định là ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng khác xác nhận trên giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản, xác nhận trên chứng từ nộp thuế bằng điện tử.
- Nếu Người nộp thuế nộp bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế là ngày cơ quan kho bạc, cơ quan thu hoặc cơ quan uỷ nhiệm thu nhận tiền và ký tên trên chứng từ thu thuế bằng tiền mặt.
LỚP TIN HỌC VĂN PHÒNG CƠ BẢN
LỚP HỌC CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN
KHÓA HỌC KẾ TOÁN CHO GIÁM ĐỐC CHỦ DOANH NGHIỆP