1

Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2018 mới nhất

KHÓA HỌC KẾ TOÁN KÈM RIÊNG THEO YÊU CẦU 1-1 xem ngay

KHÓA HỌC KẾ TOÁN NỘI BỘ CẤP TỐC ONLINE xem ngay

LỚP HỌC CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN TRƯỞNG xem ngay

Để tính thuế TNCN cho năm 2018, kế toán cần quan tâm đến các thông tư hướng dẫn về thuế TNCN sau: Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 92/2015/TT-BTC

Đối với kế toán tại các doanh nghiệp thì tính Thuế TNCN từ tiền lương tiền công là công việc phổ biến nhất. Vì vậy trong bài viết này Kế Toán Hà Nội sẽ hướng dẫn các bạn cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương – tiền công.

1. Cách tính thuế TNCN Đối với cá nhân cư trú và có ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên:

(Các nhân viên ký Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì thực hiện tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần)

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Được xác định qua cách tính:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất

Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ
Trong đó:
*    Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được – các khoản được miễn thuế
a, Tổng lương nhận được bao gồm  tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được kể cả các khoản tiền thưởng lễ, tết…
b, Các khoản miễn thuế bao gồm:
– Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca:
+ Nếu Doanh nghiệp tổ chức bữa ăn (tự nấu ăn) hay mua suất ăn, cấp phiếu ăn thì được Miễn hết (không bị giới hạn).
+ Nếu phụ cấp vào tiền lương (chi bằng tiền): thì
Từ tháng 9/2016 trở về trước: được miễn tối đa 680.000 đồng/người/tháng (Theo Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/9/2013)
Từ tháng 10/2016: được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng (Theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – HL:15/10/2016)
=> Nếu mức chi cao hơn quy định trên thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
– Phụ cấp điện thoại:
+ Nếu khoán chi: Được miễn thuế theo quy định của công ty. Ví dụ: ký HĐLĐ với nhân viên A, Thỏa thuận phụ cấp tiền điện thoại 300.000/tháng. Thì nhân viên A được miễn 300.000 – tiền phụ cấp điện thoại này. Nếu người này nhận được cao hơn 300.000 thì phần cao hơn sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN. (Theo Công Văn Số: 5274/TCT-TNCN Ngày 09/12/2015)
(Theo Công văn 1166/TCT-TNCN được ban hành vào ngày 21/3/2016)
+ Nếu phụ cấp theo tiêu dùng thực tế: Được miễn hết (phải có hóa đơn tiền điện thoại mang tên công ty, địa chỉ, MST của công ty chi trả thu nhập)
– Tiền phụ cấp trang phục:
+ Nếu nhận được bằng tiền: Miễn tối đa 5 triệu/năm
+ Nếu nhận được bằng hiện vật: Miễn toàn bộ
+ Nếu vừa nhận được tiền vừa nhận được hiện vật: thì phần nhận được bằng hiện vật không bị tính thuế còn phần tiền vẫn bị khống chế 5 triệu/năm.
– Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờ hành chính. Ví dụ: làm ban ngày được 4 nghìn/h nhưng làm thêm giờ ban đêm được trả 7 nghìn/h => 3 nghìn/h cao hơn này được miễn thuế.
– Các khoản phúc lợi:
+ Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.(Theo khoản 5 điều 11 của TT 92/2015/TT-BTC).
Đối với các khoản chi trực tiếp cho người lao động, Công ty phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân để tính thuế thu nhập cá nhân. (Theo CV 34440/CT-HTr, ngày 05 tháng 06 năm 2015 CỦA Cục thuế TP Hà Nội)

– Về khoản tiền công tác phí: Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

(Theo Công văn 1166/TCT-TNCN được ban hành vào ngày 21/3/2016)
* Riêng khoản phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại:
Ngày 25/5/2017, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2192/TCT-TNCN về khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên
Theo đó: chi phí xăng xe cho người lao động theo mức cố định hàng tháng để phục vụ cho việc đi lại của cá nhân, không phải đi công tác thì khoản chi phí xăng xe này không được miễn thuế TNCN.
Tức là:
+ Nếu phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại thuộc về công tác phí thì được Miễn thuế TNCN
+ Còn nếu khoản tiền phụ cấp xăng xe, phụ cấp đi lại được hưởng cố định hàng tháng trên bảng lương thì khi nhận khoản tiền này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN (tức là không được miễn thuế)Các khoản giảm trừ được quy định tại điều 9 thông tư 111/2013/TT-BCTC như sau:
– Giảm trừ gia cảnh:
+ Bản thân người nộp thuế: 9 triệu/tháng.
+ Người phụ thuộc: 3,6 triệu/người/tháng

– Các khoản bảo hiểm đang tham gia: BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện.

Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập khi xác định thu nhập tính thuế tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng, bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có).  (Theo điểm 3, khoản 8, điều 2 của NĐ 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 – hướng dẫn thi hình luật sử đổi bổ sung một số điều luật về thuế (Luật sửa đổi số 71/2014/QH13) (  NĐ này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015)
 
– Nếu trong kỳ người nộp thuế đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học thì cũng được trừ nhưng phải có giấy chứng nhận của các tổ chức.

Thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân là thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần, tức là tính theo từng Bậc thu nhập, mỗi bậc thu nhập có một mức thuế suất tương ứng.
Được quy định rõ tại khoản 2 điều 7 và Phụ lục: 01/PL-TNCN như sau:

Bậc Thu nhập tính thuế /tháng Thuế suất Tính số thuế phải nộp
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 triệu đồng (trđ) 5% 0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ 10% TNTT – 0,25 trđ
3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ 15% TNTT – 0,75 trđ
4 Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ 20% TNTT – 1,65 trđ
5 Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT – 3,25 trđ
6 Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ 30 % TNTT – 5,85 trđ
7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ 35% TNTT – 9,85 trđ
 

Để cho các bạn kế toán mới tiếp xúc với thuế TNCN dễ hình dung, Kế Toán Hà Nội sẽ tóm tắt lại các bước tính thuế TNCN như sau:

Các công thức tính thuế TNCN cần nhớ:
1. Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất (1)
2. Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ (2)
3. Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được – các khoản được miễn thuế (3)
Các bước thực hiện khi tính thuế TNCN:
Bước 1: Tính tổng thu nhập: trong tháng người lao động được trả bao nhiêu khoản các bạn cộng hết vào.
Bước 2: Xác định các khoản được Miên thuế TNCN (nằm ở các khoản phụ cấp => các bạn xác định xem những khoản nào được Miến thuế, mức miễn cụ thể từng khoản)
=> Tổng hợp được bước 1 và bước 2 là chúng ta xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân đó. (công thức 3)
Bước 3: Xác định các khoản giảm trừ: Mỗi người chỉ được giảm trừ 1 nơi nên nếu có NLĐ ký từ 2 nơi trở lên mà các nơi đều từ 3 tháng thì người này phải lựa chọn 1 nơi để được tính giảm trừ. Các nơi còn lại không được giảm trừ nữa.
+ Bản thân: 9tr/tháng (Không phải đăng ký)
+ Người phụ thuộc: Nếu NLĐ có đăng ký người phụ thuộc thì các bạn xác định số người phụ thuộc của lao động đó trên mẫu 02/ĐK-NPT-TNCN rồi nhân với 3,6tr
Bước 4: Tính thu nhập tính thuế – công thức 2
+ TH1: Thu nhập tính thuế ra âm => NLĐ này có thu nhập chưa đến mức phải đóng thuế
=> NLĐ không bị khấu trừ thuế TNCN.
TH2: Thu nhấp tính thuế ra dương => tiến hành tính số thuế TNCN phải nộp theo bước 5.
Bước 5: Tính ra số thuế TNCN phải nộp
Sau khi các bạn tính ra được số tiền thu nhập tính thuế dương tại bước 4. Chúng ta sẽ đối chiếu thu nhập tính thuế đó vào bảng thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần để xác định bậc thuế hay công thức tính ra số thuế TNCN phải nộp.
Ví dụ: Các bạn tính ra thu nhập tính của Nhân viên A là 7 triệu. Chúng ta nhìn vào bảng thuế suất thấy: 7 triệu thuộc bậc 2 (cho TNTT từ 5 đến 10 triệu) => dóng sang ngang là chúng ta xác định được công thức tính (các bạn lấy theo công thức ở cách 1 hay cách 2 trên bảng tính đều được)
giả định, Kế toán Hà Nội lựa chọn các tính theo cách 2 thì công thức là: 10% * TNTT – 0,25 trđ
Sau khi xác định được công thức chúng ta đưa Thu nhập tính thuế vào công thức là ra được số thuế TNCN phải nộp của người đó.
Thuế TNCN phải nộp của nhân viên A = 10% * 7.000.000 – 250.000 = 450.000

Để các bạn hiểu rõ hơn về cách tính thuế TNCN của 1 cá nhân cụ thể. Kế Toán Hà Nội sẽ hướng dẫn cách bạn cách tính qua 1 ví dụ cụ thể sau:

Ví dụ: Bà Bắc ký hợp đồng lao động 1 năm ở Công ty Kế toán Hà Nội, tháng 1 năm 2017 bà Bắc nhận được các khoản thu nhập như sau:

+ Lương theo ngày công làm việc thực tế: 23.000.000
+ Phụ cấp ăn trưa: 800.000
+ Phụ cấp điện thoại 300.000
+ Bà nhận được 7.500.000 tiền thưởng tết âm lịch năm 2017 vào tháng 1 năm 2017.

Bà Bắc đóng các khoản bảo hiểm theo lương: 23 triệu.

BHXH BHYT BHTN Tổng
23.000.000 X 8% 23.000.000 X 1,5% 23.000.000 X 1% 2.415.000

– Bà Bắc có 2 con nhỏ và đã đăng ký người phụ thuộc tại Công ty Kế toán Hà Nội.

Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp của Bắc trong tháng 1 năm 2017

1. Xác định thu nhập chịu thuế của Bà Bắc:
Tổng thu nhập của Bà Bắc trong tháng 1 là:
23.000.000 + 800.000 + 300.000 + 7.500.000 = 31.600.000
Trong số đó bà Bắc được Miễn:
– Tiền phụ cấp điện thoại: 300.000
– Tiền phụ cấp ăn trưa theo quy định trước tháng 1 năm 2017 là được miễn tối đa là 730.000 ( vậy là trong số 800.000 bà Bắc nhận được thì bà chỉ được Miễn 730.000 còn 70.000 phải chịu thuếChú ýNếu mà tiền phụ cấp của bà Bắc không phải là 800k mà là 500k chẳng hạn thì bà Bắc chỉ được Miễn 500k – đúng với mức phụ cấp của công ty)
 Vậy thu nhập chịu thuế của Bà Bắc là: 

31.600.000 – 300.000 – 730.000 = 30.570.000

2. Các khoản được giảm trừ:  

– Bản thân bà Bắc: 9.000.000
– Người phụ thuộc : 2 con là: 2  X  3.600.000 = 7.200.000
– Tiền đóng bảo hiểm: 2.415.000
=> Tổng các khoản được giảm trừ là: 9.000.000 + 7.200.000 + 2.415.000 = 18.615.000

3. Thu nhập tính thuế của Bà Bắc là:

Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ
30.570.000     –      18.615.000      =  11.955.000
Bây giờ chúng ta sẽ tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của Bà Bắc qua việc đưa thu nhập tính thuế 12.005.000 vào trong bảng tính thuế theo lũy tiến từng phần ở bên trên:
 Tính theo cách 2 ở bảng Phụ lục: 01/PL-TNCN cho nhanh hơn nhé:
Ta thấy Thu nhập tính thuế TNCN của bà Bắc là 11.955.000 thuộc BẬC 3 trong biểu thuế suất, và có cách tính là: 15% * TNTT – 0,75 trđ
=> Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của bà bắc trong tháng 1 năm 2017 là:

15% X 11.955.000 – 750.000 = 1.043.250

KẾ TOÁN HÀ NỘI LƯU Ý
Những điểm cần chú ý khi đi vào tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương tiền công:

1. Thời điểm tính thuế TNCN: Là thời điểm chi trả thu nhập.
Ví dụ: Tiền lương của tháng 12/2015 trả vào tháng 1 năm 2016 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 1 năm 2016 (Khi quyết toán thuế TNCN cũng tính vào năm 2016)
(Tham khảo Khoản 1 Mục III công văn số 187/TCT- TNCN ngày 15/01/2013 của Tổng cục Thuế, Công văn 380/CT-TTHT ngày 14 tháng 01 năm 2015 )
2. Tổng hợp thu nhập: Bao gồm tất cả mọi thu nhập mà người lao động nhận được trong kỳ tính thuế (Gồm cả tiền thưởng lễ tết như lương tháng thứ 13, hay 30/4, 1/5, 2/9… trả vào tháng nào thì tính vào Thu nhập chịu thuế của tháng đó). Sau đó mới đi xác định xem những khoản nào được miễn, được giảm trừ.
3. Phương pháp tính thuế TNCN có 2 cách: Tính theo biểu lũy tiến và khấu trừ tại nguồn (10% – đối với cá nhân cư trú, 20% – đối với cá nhân không cư trú). Phải tính theo cách nào căn cứ vào thời hạn của hợp đồng lao động:
– Tính theo biểu lũy tiến từng phần: dành cho lao động ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên
+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
(Nhưng chú ý: Mỗi người chỉ được giảm trừ bản thân tại 1 nơi, nếu có người phụ thuộc thì lấy giảm trừ bản thân tại công ty nào thì Đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh tại đó)
+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
(Theo điểm b, khoản 1 điều 25 của TT 111/2013/TT-BTC).
– Khấu trừ 10%: Dành cho không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (Cam kết 02/CK-TNCN) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
(Cam kết 02/CK-TNCN được lấy mẫu tại Thông tư 92/2015/TT-BTC: Hiệu lực áp dụng từ ngày 30/07/2015 – Trước đây là sử dụng cam kết 23/CK-TNCN theo thông tư 156/2013/TT-BTC)
(Người làm cam kết 02 bắt buộc phải có MST tại thời điểm làm cam kết nhé)
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

– Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.

LỚP TIN HỌC VĂN PHÒNG CƠ BẢNxem ngay

LỚP HỌC CHỨNG CHỈ KẾ TOÁNxem ngay

KHÓA HỌC KẾ TOÁN CHO GIÁM ĐỐC CHỦ DOANH NGHIỆPxem ngay


    TƯ VẤN MIỄN PHÍ - HỖ TRỢ 24/7

    Nếu bạn đang quan tâm " KHÓA KẾ TOÁN TỔNG HỢP THỰC TẾ " thì hãy để lại thông tin tại đây. Chúng tôi sẽ liên hệ lại ngay để hỗ trợ bạn.

    Địa chỉ học(*): Hà NộiTP HCMTỉnh Khác

    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *